Học cách phân tích cách dùng của 刚才 và 刚刚 một cách dễ dàng cùng Giáo dục Nhật Anh!
Chú thích: 刚刚 thường được nói rút gọn thành 刚
[xem thêm]
1.Khi làm trạng ngữ, chỉ một hiện tượng, sự việc mới xảy ra cách thời điểm nói (thời điểm hiện tại) không lâu, thì có thể thay thế cho nhau.
VD
我刚才给妈妈打电话。= 我刚(刚)给妈妈打电话
/Wǒ gāngcái gěi māmā dǎ diànhuà/ = /Wǒ gāng (gāng) gěi māmā dǎ diànhuà/
Tôi vừa mới gọi điện về cho mẹ.
LƯU Ý:
Vì 刚才 là danh từ chỉ thời gian nên có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ, còn 刚(刚) là trạng ngữ nên chỉ có thể đứng sau chủ ngữ.
Có thể nói: 刚才我给妈妈打电话。(=我刚才给妈妈打电话)
Nhưng không thể nói: 刚(刚)我给妈妈打电话。
2. Trọng điểm không giống nhau
刚才 thường nhấn vào sự việc sau 刚才。
刚刚 thường nhấn mạnh vào chính nó.
VD
A: 刘老师刚才来过这儿吗?
Liú lǎoshī gāngcái láiguò zhèr ma?
Thầy Lưu vừa nãy có đến đây không?
B: 刚才他来过。
Gāngcái tā láiguò.
Vừa nãy thầy có đến.
(Nhấn vào việc thầy Lưu từng tới đây)
A:你等多久了?
Nǐ děng duōjiǔle?
Bạn đợi bao lâu rồi?
B:没多久,我刚(刚)来的。
Méi duōjiǔ, wǒ gāng (gāng) lái de.
Không lâu lắm, tôi vừa mới tới.
(nhấn vào 刚刚)
3. So với mốc thời gian ở hiện tại có sự khác biệt
刚才 chỉ một sự kiện mới diễn ra, cách thời điểm hiện tại chưa lâu.
刚刚 mang tính cảm nhận chủ quan của người nói, dù sự việc đã xảy ra cách thời điểm hiện tại bao lâu, chỉ cần người nói thấy không lâu thì vẫn có thể dùng.
VD
不好意思,刚才太忙,所以没好好跟你打招呼。(sự việc diễn ra chưa lâu)
Bù hǎoyìsi, gāngcái tài máng, suǒyǐ méi hǎohǎo gēn nǐ dǎzhāohū
Xin lỗi, vừa rồi bận quá, cho nên chưa chào hỏi bạn cẩn thận.
A:你来中国很长时间了吧?
Nǐ lái Zhōngguó hěn cháng shíjiānle ba?
Bạn đến Trung Quốc lâu rồi nhỉ?
B:不是。我刚来一年多。
Bùshì. Wǒ gāng lái yī nián duō.
Không, tôi mới đến đây có 1 năm thôi.
4. Sự hoàn thành của hành động khác nhau
刚才 chỉ hành động vừa mới xảy ra chưa lâu và đã kết thúc hoàn toàn trước thời điểm nói
刚(刚) hành động đã xảy ra được một thời gian và có thể vẫn đang diễn ra ở thời điểm hiện tại
VD
他刚才离开了一会儿。(lúc này đã quay trở lại rồi)
他刚离开一会儿。(hiện tại vẫn chưa quay trở lại)
5.Thể phủ định không giống nhau
刚才 + 不/没 + động từ…
不是刚(刚) + động từ …
VD
对不起,刚才没看见你。
Duìbùqǐ, gāngcái méi kànjiàn nǐ
Xin lỗi, vừa nãy không nhìn thấy bạn
A:你刚买这束花吗?
Nǐ gāng mǎi zhè shù huā ma?
Bạn vừa mua bó hoa này ư?
B:不是刚刚买的。
Bùshì gānggāng mǎi de.
Không phải vừa nãy mua đâu.
6.刚才 có thể làm định ngữ của danh từ, 刚刚 không thể
(v) 刚才的情况 /gāngcái de qíngkuàng/ tình huống vừa rồi
(x) 刚(刚)的情况 /gāng (gāng) de qíngkuàng/
Mong rằng bài viết này đã giúp các bạn hiểu được cách phân biệt cách dùng của 刚才 và 刚刚. Hi vọng các bạn thích bài viết và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Trung tâm Giáo dục Nhật Anh nhé!
Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!