TÌM HIỂU THÀNH NGỮ 水中捞月 – VỚT TRĂNG TRONG NƯỚC

Cùng Trung tâm Giáo dục Nhật Anh học tìm hiểu hàm ý và điển cố đi kèm thành ngữ “vớt trăng trong nước”, để hiểu rõ hơn về nguồn gốc, cách dùng của thành ngữ này nhé!

[xem thêm]

TÌM HIỂU MỘT SỐ THÀNH NGỮ TIẾNG TRUNG THÔNG DỤNG – P1

THÀNH NGỮ TIẾNG TRUNG LIÊN QUAN ĐẾN CON GÀ

THÀNH NGỮ CHÚC MỪNG QUEN THUỘC TRONG TIẾNG TRUNG

水中捞月
shuǐzhōnglāoyuè
VỚT TRĂNG TRONG NƯỚC

Chú thích:
捞 lāo: vét, mò, vớt
Thành ngữ có ý chỉ những việc căn bản không thể thực hiện được, giống như dã tràng xe cát biển đông, dù có bỏ thêm bao nhiêu công sức cũng là phí hoài.

Truyện ngắn đi kèm

从前有只小猴子在井边玩,玩着玩着他往井里一看,发现里面有个月亮,小猴子大叫道:不好啦!不好啦!月亮掉到井里啦!
Cóngqián yǒu zhǐ xiǎo hóuzi zài jǐng biān wán, wánzhe wánzhe tā wǎng jǐng lǐ yī kàn, fāxiàn lǐmiàn yǒu gè yuèliàng, xiǎo hóuzi dà jiào dào: Bù hǎo la! Bù hǎo la! Yuèliàng diào dào jǐng lǐ la!
Ngày xưa có một chú khỉ đang chơi đùa bên một cái giếng, khi đang chơi đùa nó chợt nhìn xuống mặt nước giếng và phát hiện trong giếng có một vầng trăng, khỉ con kêu lên: “Không hay rồi! Không hay rồi! Trăng bị rơi xuống giếng rồi!”

大猴子听见了,急忙跑过来跟着也叫了起来:“糟了糟了,月亮掉到井里了。”他们这一叫,引来了老猴子,老猴子跑过来一看,也跟着叫起来:“糟了糟了!月亮掉到井里啦!”
Dà hóuzi tīngjiànle, jímáng pǎo guòlái gēnzhe yě jiàole qǐlái:“Zāole zāole, yuèliàng diào dào jǐng lǐle.” Tāmen zhè yī jiào, yǐn láile lǎo hóuzi, lǎo hóuzi pǎo guòlái yī kàn, yě gēnzhe jiào qǐlái:“Zāole zāole! Yuèliàng diào dào jǐng lǐ la!”
Khỉ lớn nghe thấy vậy, vội vàng chạy tới cùng nhau kêu lớn: “Không hay rồi! Không hay rồi! Trăng bị rơi xuống giếng rồi!” Tiếng kêu của chúng đã nhận được sự chú ý của khỉ già, khỉ già chạy tới xem, rồi cũng kêu lên: “Không hay rồi! Không hay rồi! Trăng bị rơi xuống giếng rồi!”

这一下附近的猴子也听见了,都跑过来看。大家跟着叫起来,“糟了糟了,月亮掉到井里了,咱们快把它捞上来。”
Zhè yīxià fùjìn de hóuzi yě tīngjiànle, dōu pǎo guòlái kàn. Dàjiā gēnzhe jiào qǐlái,“zāole zāole, yuèliàng diào dào jǐng lǐle, zánmen kuài bǎ tā lāo shànglái.”
Lúc này, những con khỉ ở gần đó đều đã nghe thấy, chúng cùng chạy tới xem. Và cùng kêu lên: “Không hay rồi! Không hay rồi! Trăng bị rơi xuống giếng rồi! Chúng ta mau vớt nó lên thôi.”

猴子们纷纷爬上了井旁边的大树,老猴子第一个倒挂在大树上,拉住大猴子的脚,大猴子也倒挂着,拉住另一只猴子的脚。
Hóuzimen fēnfēn pá shàngle jǐng pángbiān de dà shù, lǎo hóuzi dì yī gè dàoguà zài dà shù shàng, lā zhù dà hóuzi de jiǎo, dà hóuzi yě dàoguàzhe, lā zhù lìng yī zhǐ hóuzi de jiǎo.
Bọn khỉ lườm lượp leo lên cái cây to mọc gần miệng giếng, khỉ già là con đầu tiên treo ngược mình trên cây, rồi nó tóm lấy chân của khỉ lớn, khỉ lớn cũng theo đó treo ngược mình lên, nó cũng tím lấy chân của 1 con khỉ khác.

猴子们就这样一只接一只,一直挂到井里。小猴子挂在最下面,小猴子伸手去捞月亮。可是他的手刚碰到水月亮就不见了。这时老猴子一抬头看见月亮还挂在天上,喘着气说,“不用捞啦不用捞啦,月亮好好的挂在天上呢!”
Hóuzimen jiù zhèyàng yī zhǐ jiē yī zhǐ, yīzhí guà dào jǐng lǐ. Xiǎo hóuzi guà zài zuì xiàmiàn, xiǎo hóuzi shēnshǒu qù lāo yuèliàng. Kěshì tā de shǒu gāng pèng dào shuǐ yuèliàng jiù bùjiànle. Zhè shí lǎo hóuzi yī táitóu kànjiàn yuèliàng hái guà zài tiānshàng, chuǎnzhe qì shuō,“bùyòng lāo la bùyòng lāo la, yuèliàng hǎohǎo de guà zài tiānshàng ne!”
Cứ thế, con này nối tiếp con kia, cho đến khi chúng tạo thành 1 dải dài chạm tới miệng giếng. Khỉ con vào hàng cuối cùng, khỉ con vươn tay vớt trăng. Nhưng tay nó vừa chạm vào mặt nước thì mặt trăng biến mất. Lúc này, khỉ già mới ngẩng đầu nhìn lên thấy mặt trăng vẫn đang treo trên trời, thở hổn hển nói: “Không cần vớt nữa! Không cần vớt nữa! Trăng vẫn đang treo trên trời đây này!”

水中捞月,比喻去做根本做不到的事情,只能白费力气。
Shuǐzhōng lāo yuè yìsi shì dào shuǐzhōng qù lāo yuèliàng, bǐyù qù zuò gēnběn zuò bù dào de shìqíng, zhǐ néng báifèi lìqì.
Từ đó, “Vớt trăng trong nước” có hàm ý chỉ những việc vốn dĩ không thể làm được, có cố đến mấy cũng sẽ chỉ tốn công vô ích.

 

Hi vọng các bạn thích bài viết và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Trung tâm Giáo dục Nhật Anh nhé!

Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!

 

 

 

Bài viết liên quan