PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG : 即使/ 尽管/ 不管 / 无论

Bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách dùng, cách phân biệt 即使, 尽管, 不管 và 无论 nha!

[xem thêm]

CÂU LIÊN ĐỘNG TIẾNG TRUNG

CÂU BIỂU THỊ QUAN HỆ GIẢ THIẾT TRONG TIẾNG TRUNG

CÂU CHỮ 被

1. “即使” Cho dù, dù cho
Biểu thị khi xuất hiện một tình huống giả định thì làm gì hoặc làm như thế nào. Thường sử dụng hình thức “即使…. 也….(还)”.
Ví dụ:
即使天气很热,他也要坚持锻炼身体。
Jíshǐ tiānqī hěn rè, tā yě yào jiānchí duànliàn shēntǐ.
Cho dù thời tiết rất nóng anh ấy cũng vẫn kiên trì tập luyện thể thao.

即使有电影票也都是边儿上的了。
Jíshǐ yǒu diànyǐng piào yě dōu shì biānr shàng dele.
Cho dù có vé xem phim cũng đều là bên trên cả.

2.”尽管” Cứ, cứ việc
– Là phó từ biểu thị không có điều kiện hạn chế,yên tâm thanh thản để làm. Làm trạng ngữ, tu sức cho động từ. Thường dùng trong khẩu ngữ.
Ví dụ:
有问题,大家尽管问。
Yǒu wèntí, dàjiā jǐnguǎn wèn.
Nếu có vấn đề gì mọi người cứ hỏi.

你尽管去吧,这里的一切都不用你操心。
Nǐ jǐnguǎn qù ba, zhèlǐ de yīqiè dōu bùyòng nǐ cāoxīn.
Anh cứ đi đi, mọi việc ở đây không cần anh bận tâm.

– Là liên từ biểu thị nhượng bộ,tương đương với “虽然”
dùng trước một câu nhỏ,sau một câu nhỏ đó dùng các động từ hô ứng như “但是” ,“可是”,“然而”,“还是”,“却”.
Ví dụ:
尽管他去了三趟,事情还是没能办妥。
Jǐnguǎn tā qùle sān tàng, shìqíng háishì méi néng bàn tuǒ.
Tuy anh ấy đi ba chuyến nhưng công việc vẫn không thể thỏa hiệp được.

尽管这次考试得了满分,但是他仍不满足。
Jǐnguǎn zhè cì kǎoshì déliǎo mǎnfēn, dànshì tā réng bù mǎnzú.
Lần thi này tuy điểm rất cao nhưng vẫn không vừa ý anh ấy.

– Dùng sau phân câu
Ví dụ:
同学们都准时上了车,尽管天下着雨。/他一直在场上比赛,尽管已经受了伤。
Tóngxuémen dōu zhǔnshí shàngle chē, jǐnguǎn tiānxiàzhe yǔ./Tā yīzhí zàichǎng shàng bǐsài, jǐnguǎn yǐjīng shòule shāng.
Các học sinh đều lên xe đúng giờ cho dù trời mưa to./ anh ấy vẫn tiếp tục thi mặc dù đã từng bị thương.

3.”不管” Cho dù, bất kể, bất luận
Là liên từ biểu thị trong bất kì hoàn cảnh hoặc điều kiện gì kết quả hoặc kết luận cũng không thay đổi.
– Cùng với các từ như “多么”,“怎么”,“谁”,“什么”,…..biểu thị đại từ nghi vấn nhiệm chỉ.phân câu sau thường đi kèm với các từ hô ứng như “都”,“总”,“也” …..
Ví dụ:
不管多么忙,他每天总要看一小时报。
Bùguǎn duōme máng, tā měitiān zǒng yào kàn yī xiǎoshí bào.
Bất luận là bận như thế nào thì hàng ngày anh ấy cũng phải giành 1h đồng hồ đọc báo.

我们不管做什么工作,都应该认真做好。
Wǒmen bùguǎn zuò shénme gōngzuò, dōu yīnggāi rènzhēn zuò hǎo.
Chúng ta bất kể là làm việc gì cũng phải chăm chỉ làm.

– Dùng với kết cấu song song,giữa kết cấu song song có thể thêm “还是” ,có lúc những giả thiết điều kiện tách biệt,đi liền với “不管”.
Ví dụ:
那个电影不管大人还是小孩,都可以看。
Nàgè diànyǐng bùguǎn dàrén háishì xiǎohái, dōu kěyǐ kàn.
Bộ phim đó bất kể là người lớn hay trẻ nhỏ cũng đều có thể xem.

不管天气热不热,我都要去。
Bùguǎn tiānqì rè bù rè, wǒ dū yào qù.
Bất kể là thời tiết nóng hay không nóng tôi cũng phải đi.

4.”无论” bất kể,bất luận, vô luận
Liên từ,sau nó mang theo đại từ nghi vấn mang tính nhiệm chỉ, biểu thị dưới bất kì điều kiện giả thiết nào. dẫn đến phân câu nhỏ và kết quả,đằng sau mang theo từ hô ứng “都” hoặc “也”
Ví dụ:
大家在学习上无论遇到什么困难,都可以随时找我。
Dàjiā zài xuéxí shàng wúlùn yù dào shénme kùnnán, dōu kěyǐ suíshí zhǎo wǒ.
Trong học tập bất kể gặp phải khó khăn gì thì có thể đến tìm tôi bất cứ lúc nào

无论谁求他,他都热情相助。
Wúlùn shéi qiú tā, tā dōu rèqíng xiāngzhù.
Bất luận là ai anh ấy cũng đều giúp đỡ.

 

 

Mong rằng bài viết này đã giúp các bạn hiểu được cách dùng của 即使/ 尽管/ 不管 / 无论. Hi vọng các bạn thích bài viết và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Hệ thống giáo dục Nhật Anh nhé!

Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan