的 được sử dụng đặc biệt phổ biến trong tiếng Trung nên cách dùng của nó đôi khi sẽ khiến người mới học cảm thấy bối rối. Vì vậy, hôm nay Giáo dục Nhật Anh đã tổng hợp chi tiết tất cả cách dùng của Định ngữ và trợ từ kết cấu 的 để bạn dễ theo dõi, hãy học cùng chúng mình nhé!
[xem thêm]
Bổ ngữ trạng thái và trợ từ kết cấu 得
Định ngữ + (的)+ Trung tâm ngữ (danh từ/ cụm danh từ)
Định ngữ là thành phần có tác dụng tu bổ, hạn chế cho trung tâm ngữ, trung tâm ngữ này thường là danh từ. Định ngữ thường do danh từ, đại từ, tính từ (cụm tính từ), động từ (cụm động từ), số lượng từ,… sẽ được đặt trước thành phần được tu sức (trung tâm ngữ)
Các trường hợp giữa định ngữ và trung tâm ngữ không cần thêm trợ từ kết cấu “的”
1. Định ngữ là tính từ đơn âm tiết thì thường không cần dùng“的”.
Ví dụ: 好人; 坏人; 好学生; 大楼; 好兄弟; 好姐妹; 小学生; 大学生
Đôi lúc cũng có thể dùng “的” nhưng nó sẽ mang nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh.
Ví dụ:
这个重的箱子给我,我帮你拿。
Zhège zhòng de xiāngzi gěi wǒ, wǒ bāng nǐ ná.
Cái thùng nặng này để tôi mang giúp bạn.
2. Định ngữ là danh từ dùng để nói rõ nghề nghiệp chức vị, hoặc nói về thuộc tính, nguyên liệu, nguồn gốc, phân biệt chủng loại của sự vật thì thường không cần dùng“的”.
Ví dụ:
汉语老师; 汉语词典; 中国人; 牛仔裤; 越南地图
3. Đại từ chỉ thị và lượng từ cùng làm định ngữ thì không cần thêm “的”.
这本书; 那个人; 这个书包; 那本词典; 那两个姑娘
4. Định ngữ là số từ, lượng từ hoặc cụm số lượng từ biểu thị quan hệ hạn chế thì thường sẽ không thêm “的”
一个故事; 一个人; 两杯咖啡; 三支铅笔; 这本书
5. Nếu định ngữ là đại từ nhân xưng, danh từ mà nó tu bổ là cách xưng hô họ hàng thân thiết, bạn bè, bạn học, cơ quan,… thì dùng hay không dùng “的” đều được.
我(的)妈妈; 你(的)姐姐; 我们(的)学校; 我们(的)国家
6. Khi phương vị từ làm trung tâm ngữ thì giữa định ngữ và trung tâm ngữ có thể dùng hoặc không dùng “的” đều được.
学校(的)左边; 我(的)前边; 她(的)旁边; 小兰(的)后边
Các trường hợp giữa định ngữ và trung tâm ngữ cần thêm trợ từ kết cấu “的”
1. Đại từ nhân xưng làm định ngữ, biểu thị quan hệ sở thuộc thì thường cần có 的, dịch là “của”.
我的书; 她的圆珠笔; 他的尺子; 他们的学习用品
2. Danh từ làm định ngữ, biểu thị quan hệ sở thuộc hoặc thời gian nơi chốn thì thường cần có 的.
老师的书; 学生的书包; 未来的我; 现在的我们; 前面的书店
3. Khi đại từ nghi vấn biểu thị quan hệ sở hữu “谁” hoặc đại từ nghi vấn biểu thị quan hệ miêu tả như “怎么样、这样、那样、……” làm định ngữ thì phía sau sẽ phải dùng “的”
这是谁的书?Zhè shì shéi de shū? Đây là sách của ai?
他不是这样的人。Tā bùshì zhèyàng de rén. Anh ta không phải người như vậy.
小王是个怎么样的人,你给我介绍一下儿。Xiǎo wáng shì gè zěnme yàng de rén, nǐ gěi wǒ jièshào yīxiàr. Tiểu Vương là người như thế nào, bạn giới thiệu chút đi.
4. Tính từ hai âm tiết trở lên, tính từ lặp lại làm định ngữ sẽ thường thêm “的”, không cần dịch chữ “的” trong cụm này.
善良的人; 懂事的孩子; 幸福的生活; 有意思的书; 大大的眼睛; 长长的头发; 高高的个子
5. Cụm tính từ làm định ngữ thường sẽ thêm “的”, không cần dịch chữ “的” trong cụm này.
很好的书; 很大的学校; 很有意思的书; 非常可爱的小朋友
– Các cụm tính từ “很多、好多、不少……” khi làm định ngữ thì thường không dùng “的”
学校的图书馆有很多书。Xuéxiào de túshū guǎn yǒu hěnduō shū. Thư viện trường có rất nhiều sách.
好多人去超市买东西。Hǎoduō rén qù chāoshì mǎi dōngxī. Rất nhiều người đến siêu thị mua đồ.
他们送给我不少礼物。Tāmen sòng gěi wǒ bù shǎo lǐwù. Bọn họ tặng tôi không ít quà.
6. Động từ, cụm động từ, cụm chủ vị khi làm định ngữ thì phải thêm “的”, có thể dịch là “mà”.
我买的书; 妈妈做的菜; 我爱的人
去购物中心买东西的人. Qù gòuwù zhòng xīn mǎi dōngxī de rén. Người đến trung tâm thương mại mua đồ
Lưu ý: Có những động từ song âm tiết thường tu sức cho các danh từ song âm tiết trở thành những cụm diễn đạt cố định thì có thể không dùng “的”
考试成绩; 发展工作; 开会时间; 敲门声; 退休生活; 生活费用; 工作环境; 生活环境
7. Phương vị từ làm định ngữ phía sau thường sẽ dùng “的”
后面的姑娘很漂亮。
右边的书店很大。
Lưu ý: Một trung tâm ngữ có thể bao gồm nhiều định ngữ, gọi là định ngữ đa tầng.
Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn hiểu được cách sử dụng Định ngữ và trợ từ kết cấu 的 trong tiếng Trung. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Giáo dục Nhật Anh nhé!
Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!