Khi dịch sang tiếng việt 说 và 告诉 đều có nghĩa là “nói”, song cách dùng của chúng lại không hoàn toàn giống nhau, do đó việc phân biệt cách dùng của 2 động từ này là vô cùng quan trọng.
Hãy cùng Giáo dục Nhật Anh tìm hiểu ngay thôi nào!
Phân biệt 2 phó từ phủ định 不 và 没
Cách phân biệt 的 得 và 地 cực kỳ đơn giản
1. Khi đều có nghĩa là “nói” thì tân ngữ không giống nhau
a, 说 + nội dung
VD:
她说她早知道这件事了。
Tā shuō tā zǎo zhīdào zhè jiàn shì le.
Cô ấy nói cô ấy biết chuyện này từ lâu rồi.
她说过这件事。
Tā shuōguò zhè jiàn shì.
Cô ấy từng nói qua về chuyện này.
请你说一下你的观点。
Qǐng nǐ shuō yīxià nǐ de guāndiǎn.
Mời bạn phát biểu một chút quan điểm của bạn.
b,告诉 + người + nội dung
VD
他告诉我他早就知道这件事了。
Tā gàosù wǒ tā zǎo jiù zhīdào zhè jiàn shìle.
Anh ấy nói với tôi anh ấy biết chuyện này từ lâu rồi.
他告诉我这件事。
Tā gàosù wǒ zhè jiàn shì.
Anh ấy nói chuyện này với tôi.
他告诉过我。
Tā gàosùguò wǒ.
Anh ấy từng nói với tôi.
LƯU Ý:
Trong tình huống này thì “对/跟 + người + 说” bằng nghĩa với “告诉 + người”
VD
他们对我说 = 他们告诉我
Tāmen duì wǒ shuō = tāmen gàosù wǒ
Bọn họ nói với tôi.
Ngoài ra, “说”có thể nói: “说说、说了说、说一说、说一下”, nhưng không thể nói “告诉告诉、告诉了告诉、告诉一告诉”,chỉ được dùng “告诉 + người + 一下儿”
2. “说” dùng dưới dạng: 说 + người
Khi “说” mang nghĩa là trách mắng hay phê bình
VD
老师说过他很多次了,他还是常常迟到。
Lǎoshī shuōguò tā hěnduō cìle, tā háishì chángcháng chídào.
Thầy giáo đã phê bình rất nhiều lần rồi, cậu ta vẫn thường xuyên đi muộn.
现在都12点了,我再不回去,妈妈该说我了。
Xiànzài dōu 12 diǎnle, wǒ zài bù huíqù, māmā gāi shuō wǒle.
Bây giờ là 12 giờ rồi, tôi còn không về thì mẹ sẽ la tôi mất.
Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn phân biệt được cách dùng của 说 và 告诉. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Giáo dục Nhật Anh nhé!
Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!