So sánh 但是 (dànshì) với 但 (dàn), 可是 (kěshì), 却 (què), 然而 (ránér ) và 不过 (bùguò)
Ôn xong bài này khỏi sợ nhầm lẫn nữa nha cả nhà!
[xem thêm]So sánh 但是 với 但
– “但是”: dùng ở phân câu sau, biểu thị ý chuyển ngoặt, thường dùng trong câu “虽然……,但是……”、“尽管……,但是……“,….
– “但”(liên từ) dùng giống như “但是”. Nhưng thường dùng trong văn viết, còn “但是”thì không có hạn chế này, đều có thể dùng trong khẩu ngữ và văn viết. Phía sau của“但是”có thể có ngắt nghỉ, còn “但”thì không có.“但”còn có thể là phó từ, dùng như ý nghĩa của từ “只”“仅仅”(chỉ), thường dùng trong văn viết
Ví dụ:
(1) 尽管学习汉语很难,但(但是)我觉得很有意思。
Jǐnguǎn xuéxí hànyǔ hěn nán, dàn (dànshì) wǒ juéde hěn yǒuyìsi.
(2) 他很聪明,但(但是)不太努力。
Tā hěn cōngming, dàn (dànshì) bú tài nǔlì.
So sánh 但是 với 可是
“但是”: như trên
“可是”: liên từ, biểu thị sự chuyển ngoặt, thường dùng kết hợp với “虽然……可是……”. Ngoài ra, “可是”còn biểu thị ý nhấn mạnh “quả thật là, thật sự là, thật là”,.
“但是”và “可是”đều là từ đồng nghĩa, “可是”thường dùng nhiều trong khẩu ngữ, “但是”thường dùng cả trong khẩu ngữ và văn viết.
Ví dụ:
(1) 这里的冬天虽然很冷,可是(但是)屋子里很暖和。
Zhèli de dōngtiān suīrán hěn lěng, kěshì (dànshì) wūzi lǐ hěn nuǎnhuo.
(2) 要说起她,那可是一个好姑娘。
Yào shuō qǐ tā, nà kěshì yígè hǎo gūniang.
(3) 这条鱼可是新鲜呢!
So sánh “但是”và “却”
“但是” (liên từ) : như trên
“却” (phó từ) biểu thị sự chuyển ngoặt.
“但是”và “却”đều có thể dùng biểu thị ý chuyển ngoặt, chuyển ý, nhưng ngữ khí của “却” sẽ nhẹ hơn so với “但是”。“但是” có thể đặt đầu phân câu sau, cũng có thể đặt ở phía trước chủ ngữ; còn “却” thì chỉ có thể dùng ở phía sau của chủ ngữ, không thể đặt trước chủ ngữ.
Ví dụ:
(1) 虽然那里是大沙漠,但是地下水非常丰富。
Suīrán nàli shì dà shāmò, dànshì dìxiàshuǐ fēicháng fēngfù.
(2) 我们都在等他,但是他不知道跑到什么地方去了。
Wǒmen dōu zài děng tā, dànshì tā bù zhīdào pǎo dào shénme dìfāng qùle.
(3) 我有很多话要跟他说,一见面却说不出来了 。
Wǒ yǒu hěnduō huà yào gēn tā shuō, yī jiànmiàn què shuō bu chulaile.
So sánh “但是”và “不过”
“但是” liên từ, như trên
“不过” liên từ, biểu thị ý nghĩa chuyển ngoặt, nhưng nhẹ hơn so với “但是”, thường dùng trong khẩu ngữ.
– Có tác dụng bổ sung, đính chính, sửa cho đúng, nghĩa giống từ “只是”
(1) 这个人很面熟,不过我一时想不起来是谁。
Zhège rén hěn miànshú, búguò wǒ yīshí xiǎng bùqilai shì shéi.
– Có tác dụng bổ sung các thông tin đối lập với các thông tin đã nêu ở ý trước.
(2) 试验失败了,但是(不过)他并不灰心。
Shìyàn shībàile, dànshì (búguò) tā bìng bù huīxīn.
(3) 对于各种意见都要听,不过(但是)听后要分析。
Duìyú gè zhǒng yìjiàn dōu yào tīng, búguò (dànshì) tīng hòu yào fēnxī.
“不过”phó từ, có nghĩa giống “仅仅”(chỉ), dùng để chỉ rõ phạm vi, nhắc đến sự việc với xu hướng làm sự việc nhỏ lại hoặc nhẹ đi. Phía trước sau sẽ có các từ ngữ nói rõ hoặc giải thích, không dùng trước chủ ngữ. Cuối câu thường có dùng kết hợp với“罢了、而已”.
(1) 我不太了解,只不过随便说说。
Wǒ bú tài liǎojiě, zhǐ búguò suíbiàn shuōshuo.
(2) 我看他也不过三十岁,不会太大。
Wǒ kàn tā yě búguò sānshí suì, bú huì tài dà.
(3) 我不过是知道有这么一回事,具体情况并不了解。
Wǒ búguò shì zhīdào yǒu zhème yī huí shì, jùtǐ qíngkuàng bìng bù liǎojiě.
So sánh “但是”và “然而”
“但是” như trên
“然而”dùng ở đầu câu, biểu thị sự chuyển ý. Ngoài ra còn có biểu thị quan hệ chuyển ngoặt.
“但是”và “然而” đều là liên từ, ý nghĩa cũng tương tự nhau, “然而” thường dùng nhiều trong ngôn ngữ văn viết, “但是” thì không bị giới hạn này, trong câu có thể thay thế cho nhau.
Ví dụ;
(1) 汽车给人们的出行带来了方便,然而(但是)也污染了空气。
Qìchē gěi rénmen de chūxíng dài láile fāngbiàn, rán’ér (dànshì) yě wūrǎnle kōngqì.
(2) 这里的冬天虽然很冷,然而(但是)屋子里很暖和。
Zhèlǐ de dōngtiān suīrán hěn lěng, rán’ér (dànshì) wūzi lǐ hěn nuǎnhuo.
(3) 我们俩虽然不再是夫妻了,然而(但是)还是朋友。
Wǒmen liǎ suīrán bú zài shì fūqīle, rán’ér (dànshì) háishì péngyou.
Mong rằng bài viết này đã giúp các bạn biết cách phân biệt cách dùng của但是 với 但, 可是, 却, 然而, 不过. Hi vọng các bạn thích bài viết và hẹn gặp lại trong những bài viết sau nhé! Nếu bạn quan tâm đến các khóa học tiếng trung cam kết đầu ra thì đừng quên tham khảo Trung tâm Giáo dục Nhật Anh nhé!
Để nhận “Tư vấn” và nhận các chương trình “Ưu Đãi” về khóa học cũng như lịch học cụ thể. Bạn hãy để lại thông tin dưới đây nhé!